phát triển bền vững

R&D

NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN
  1. Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản

  2. Trang Thiết Bị Sản Xuất

  3. Trung Tâm Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản

Dịch Vụ Kỹ Thuật

Dịch Vụ Kỹ Thuật
  1. Phòng Thí Nghiệm Di Động

  2. Kiểm Tra Chất Lượng Nước

  3. Tư vấn Sản phẩm & Phương pháp Nuôi trồng Thủy sản

  4. Hội thảo

Sản phẩm

Sản phẩm
  1. Tổng quan sản phẩm

  2. Danh mục Sản phẩm

  3. Thức Ăn Chức Năng Hiệu Quả

  4. Không phải Thức ăn Chức năng

  5. Sản Phẩm Thuốc Thú Y

VỀ CHÚNG TÔI

VỀ CHÚNG TÔI
  1. Câu chuyện Grobest

  2. Sứ mệnh & Tầm nhìn

  3. ĐỘI NGŨ ĐIỀU HÀNH

  4. Cơ hội nghề nghiệp

SỰ KIỆN VÀ TIN TỨC
GIẢI PHÁP XỬ LÝ SHIV CỦA GROBEST

Shrimp Hemocyte Iridescent virus (SHIV)

  • Họ: Iridoviridae, loài mới
  • Vi-rút ADN
  • Lần đầu được báo cáo là năm 2014, khiến tôm thẻ chân trắng ở Trung Quốc chết hàng loại (80%)
  • Dấu hiệu lâm sàng
    • Bụng và ruột rỗng
    • Gan tụy nhợt nhạt,
    • Vỏ mềm
    • Đầu trắng
    • Xuất hiện đốm đen ở phần nối giữa bụng và chân bơi khi tôm chết.
    • Khi mới bị bệnh, vỏ tôm có thể hơi đỏ.
Chân Đen

SHIV

Không rửa được

Ô nhiễm trầm tích

Rửa được

  • Mô học: các thể vùi ưa bazơ và nhân đông trong mô tạo máu và bạch cầu
  • Các loài dễ nhiễm bệnh: P. vannamei, Fenneropenaeus chinensis và Macrobrachium rosenbergii
(Nguồn thông tin: https://www.aquaculturealliance.org/advocate/emerging-disease-shrimp-hemocyte-iridescent-virus-shiv/
https://www.undercurrentnews.com/2018/10/01/clarification-shrimp-disease-shiv-detected-in-china-thailand-but-not-vietnam/ )... Năm 2019, Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus chính thức đặt tên cho loại vi-rút này là decapod iridescent virus 1 (DIV1)
 

Đường lây truyền

  • Lây truyền ngang: Tôm không biểu hiện triệu chứng, nước ao, mầm bệnh trong nước, tôm nhiễm bệnh…
     
  • Lây truyền dọc: Chưa xác nhận trường hợp lây truyền dọc nào (được phát hiện trong thức ăn tươi sống).
  • Mùa dịch bùng phát: Chủ yếu sau tháng Mười một khi nhiệt độ nước dưới 22℃.
  • Các điều kiện bùng phát khác:
    1. Khi độ chênh lệch nhiệt độ nước tăng, tỷ lệ nhiễm bệnh cũng tăng.
    2. Trong giai đoạn cuối của quá trình nuôi, khi kích cỡ tôm đạt 40~60 con/kg, chất lượng bùn cát kém, trong khi hàm lượng nitơ amoniac và nitrit trong nước tương đối cao; điều kiện môi trường trên cho phép vi-rút hoạt động, dẫn đến tôm dễ bị bệnh
  • Không phát hiện mối tương quan giữa bùng phát dịch và độ mặn.
Vật chủ mang SHIV và phương pháp kiểm soát

 Các loài vật chủ trung gian phổ biến

  • Đã xác định tình trạng lây truyền giữa các loài trong mô hình nuôi ghép và nuôi trồng các loài có quan hệ gần gũi

Nguy Cơ

  • Mầm bệnh có thể lây lan sang các loài mới, làm cho sinh thái học của mầm bệnh trở nên phức tạp
  • Khi lây truyền sang các loài có quan hệ gần gũi, mầm bệnh sẽ đạt được hiệu quả sàng lọc biến thể mầm bệnh còn mạnh hơn, dẫn đến khả năng gây bệnh đa dạng hơn và nguy cơ độc lực cao hơn

Ngăn tình trạng nhiễm bệnh do ăn thịt đồng loại

  • Nên cố gặng loại bỏ tôm bị nhiễm bệnh ở mức tối đa để tránh nhiễm bệnh cho những con khác

Lời khuyên khác cho người nuôi tôm

  • Khi dịch bệnh bùng phát, không được nuôi ghép và nuôi trồng đan xen các loài có quan hệ gần gũi
  • Không nuôi nhiều loài có quan hệ gần gũi trong cùng một trại nuôi tôm, ở các trại nuôi tôm kề hoặc gần nhau
  • Không nuôi nhiều loài có quan hệ gần gũi trong cùng một trại tôm giống

Khử trùng ao

  • Để ngăn vi-rút tiếp tục xâm nhập, không đưa thêm các loài sinh vật sống vào ao nuôi

Không sử dụng thức ăn tươi sống

  • Để ngăn tình trạng lây truyền và nhiễm vi-rút

Xả nước ô nhiễm

  • Tình trạng quản lý môi trường kém thường dễ gây bùng phát bệnh
 

Sử dụng tôm giống khỏe mạnh không nhiễm SHIV
 

Đảm bảo đủ lượng oxy hòa tan

Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học thích hợp để ngăn ngừa lây nhiễm chéo
 
Sử dụng thức ăn chăn nuôi của Grobest
 
  • Tăng cường khả năng miễn dịch, kiểm soát phòng ngừa sức khỏe đường ruột, tăng khả năng chống lại bệnh và hỗ trợ tôm ăn ngon miệng.
  • Kích thích chức năng miễn dịch không đặc hiệu ở tôm, nhờ đó giảm khả năng nhiễm vi-rút.
  • Giàu vitamin và các amino axit giúp bổ sung dinh dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của tôm.
  • Cải thiện cấu trúc hệ vi sinh đường ruột, thúc đẩy trao đổi chất, bảo vệ các tế bào khỏi gốc tự do, duy trì trao đổi chất của tế bào bình thường và tăng cường khả năng chống lại bệnh.
  • Thúc đẩy sản sinh các enzym tiêu hóa giúp tăng cường khả năng tiêu hóa. Ngoài ra, chức năng chống oxy hóa của loại thức ăn này giúp nâng cao hiệu quả tăng trưởng.
  • Tăng khả năng chống lại bệnh của vật nuôi và khả năng phục hồi tế bào, đồng thời giúp ngăn chặn các bệnh do stress..

Grobest phát triển thức ăn chức năng nhằm tăng cường hệ tiêu hóa của động vật thủy sinh. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng ruột là cơ quan miễn dịch rất quan trọng. Rất nhiều tế bào miễn dịch được kích hoạt ở ruột để tăng cường cơ chế miễn dịch. Vì vậy, kiểm soát sức khỏe đường ruột giúp gia tăng khả năng miễn dịch của cơ thể và giảm nguy cơ nhiễm bệnh.

 

  • TRƯỚC KHI DÙNG:  Có rất ít giọt dầucác ống. Quan sát thấy ATM hình dạng nhọn.
  • TRONG KHI DÙNG: Nhiều giọt dầu hơncác ống. ATM bị đẩy ra hình dạng ovan.
  • SAU KHI DÙNG: Các ống đầy kín giọt dầu. Không còn ATM hình dạng tròn hơn.
  • ATM = Aggregated Transformed Microvilli.
  • TRƯỚC KHI DÙNG: Có các đốm mờruột thể hiện tình trạng viêm.
  • TRONG KHI DÙNG: Các đốm nhạt dần tình trạng viêm cải thiện.
  • SAU KHI DÙNG: Các đốm thành các đám trong không còn viêm
 

The above performance data shared from customer 's successful case, but the actual result may impact by environment, seed, feeding management in verity changing factors.

 

Nghiên cứu điển hình

Sáu tháng trước, nhóm kỹ thuật của Grobest Trung Quốc phát hiện ra trường hợp đầu tiên tại khu vực Quảng Đông. Tôm chết rất nhiều và cho thấy các triệu chứng nhiễm SHIV như chân bơi màu đen và gan tụy nhợt nhạt. Sau khi chẩn đoán sinh học và xét nghiệm PCR, nhóm kỹ thuật của Grobest đã xác nhận tôm nhiễm SHIV

Giải pháp của Grobest

  • Dùng Thức ăn chức năng của Grobest để tăng cường hệ miễn dịch của tôm
  • Cải thiện chất lượng nước bằng các sản phẩm chứa vi khuẩn PSB và EM của Grobest
Lưu ý:
  • Chỉ số chất lượng nước: Amoniac < 0,3 ppm, Nitrit < 1 ppm, D.O. 4 ppm trở lên và pH 7,5–8,5. Khi chất lượng nước kém đi, hãy sử dụng sản phẩm xử lý nước của Grobest -- vi khuẩn PSB và EM – và thức ăn chức năng để giảm thiểu nguy cơ.
Cách sử dụng:
  • Giai đoạn bột (< DOC30): Cho ăn liên tục trong 15 ngày
  • Phòng ngừa thường xuyên: Cho ăn liên tục trong 5-7 ngày, hai tuần một lần
  • Mùa dịch bệnh bùng phát: Khi thời tiết thay đổi hoặc trước khi bệnh dịch bùng phát, cho ăn liên tục trong 15 ngày